Từ đầu tháng 10/2023 đến nay, giá sắn tươi tại các tỉnh miền Bắc tăng nhẹ, hiện giá thu mua dao động ở mức 1.950-2.000 đồng/kg. Tại các tỉnh miền Trung, giá sắn tươi được thu mua ở mức 2.300-2.400 đồng/kg. Giá sắn tươi (trữ bột 30%) thu mua tại Tây Ninh dao động ở mức 3.700-3.950 đồng/kg; Tại Đăk Lăk giá dao động ở mức 3.400- 3.700 đồng/kg; Tại Gia Lai dao động ở mức 3.600- 4.000 đồng/kg.
Theo Hiệp hội Sắn Việt Nam, sắn lát nội địa và xuất khẩu không được giao dịch nhiều và giá giảm do giá ngô xuống rất thấp. Theo dự báo, nguồn cung sắn lát vụ tới sẽ dồi dào hơn vụ 2022/23, trong khi nhu cầu từ thị trường Trung Quốc không cao.
Các nhà máy Việt Nam đang chào bán tinh bột sắn với mức giá trong khoảng 545-560 USD/tấn FOB cảng thành phố’ Hồ Chí Minh do nguyên liệu thiếu và giá ở mức khá cao. Giá tinh bột sắn giao tại Móng Cái và Lạng Sơn dao động ở mức 4.300-4.500 CNY/tấn.
Giá xuất khẩu sắt lát sang thị trường Trung Quốc khoảng 285 USD/tấn FOB Quy Nhơn; trong khi giá xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc khoảng 325 USD/tấn FOB Quy Nhơn.
Tại Quảng Bình, năm 2023, toàn tỉnh trồng được hơn 6.587 ha sắn, nhưng năng suất, sản lượng dự kiến giảm so với niên vụ trước do bệnh khảm lá sắn gây ra. Đến nay, toàn tỉnh có 2.097 ha sắn bị bệnh khảm lá sắn, trong đó, huyện Bố’ Trạch 2.000 ha, Lệ Thủy 40 ha, Tuyên Hóa 30 ha, Quảng Trạch 20 ha, Minh Hóa 7 ha. Hiện nay, sắn niên vụ 2023 đang chuẩn bị thu hoạch.
Tại Quảng Nam, theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, năm 2023, diện tích trồng sắn của tỉnh đạt 8.486 ha, giảm 564 ha so với năm 2022. Qua thống kê cho thấy, 9 tháng đầu năm 2023 sản lượng sắn của tỉnh đạt 148.500 tấn, giảm 8.600 tấn so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân giảm là thời tiết không thuận lợi, đặc biệt là thời gian qua toàn tỉnh có đến 874 ha sắn bị bệnh khảm lá gây hại. Tỷ lệ nhiễm bệnh trung bình chiếm 20-40%, nơi cao chiếm 50-70%, cục bộ nhiều diện tích sắn có tỷ lệ 100% cây bị bệnh.
Tháng 9/2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam tăng tháng thứ hai liên tiếp. Theo số’ liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2023, Việt Nam xuất khẩu được 262,83 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 122,89 triệu USD, tăng 18,8% về lượng và tăng 19% về trị giá so với tháng 8/2023; So với tháng 9/2022 tăng 35,7% về lượng và tăng 40,4% về trị giá; Giá xuất khẩu bình quân ở mức 467,6 USD/ tấn, tăng 0,2% so với tháng 8/2023 và tăng 3,4% so với tháng 9/2022. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt trên 2,13 triệu tấn, trị giá 891,77 triệu USD, giảm 8,4% về lượng và giảm 13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam trong tháng 9/2023 và 9 tháng đầu năm 2023
Thị trường | Tháng 9/2023 | So với tháng 9/2022 (%) | 9 tháng đầu năm 2023 | So với cùng kỳ năm 2022 (%) | ||||
Lượng
(tấn) |
Trị giá (nghìn USD) | Lượng | Trị giá | Lượng
(tấn) |
Trị giá (nghìn USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 262.834 | 122.895 | 35,7 | 40,4 | 2.130.552 | 891.773 | -8,4 | -13 |
Sắn | 70.335 | 19.739 | 242,4 | 186,5 | 734.500 | 205.630 | 21,4 | 15,7 |
Trung Quốc | 253.526 | 117.588 | 47,7 | 50,6 | 1.944.279 | 804.945 | -8,4 | -14 |
Đài Loan | 3.735 | 2.011 | -2,8 | 5,2 | 35.899 | 18.218 | 32 | 30,7 |
Ma-lai-xi-a | 373 | 200 | 224,3 | 235,5 | 9.179 | 4.706 | 91,1 | 90 |
Hàn Quốc | 340 | 183 | -97,7 | -96,6 | 80.400 | 30.439 | -33,4 | -28,8 |
Phi-líp-pin | 159 | 66 | -88,2 | -90,7 | 13.856 | 6.569 | -26,7 | -33 |
Nhật Bản | 2.409 | 1.244 | 327,9 | 265,4 | ||||
Pa-ki-xtan | 486 | 314 | -52,4 | -62,5 | ||||
Thị trường khác | 4.701 | 2.847 | 132,4 | 95,2 | 44.044 | 25.339 | 53,6 | 34 |
Nguồn: TCHQ, MOIT