Tỷ giá USD hôm nay 5/3/2024, USD VCB đảo chiều tăng 30 đồng hai chiều mua – bán, trong khi đó USD thế giới tiếp tục suy giảm.
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 5/3/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 5/3/2024, USD VCB đảo chiều tăng 30 đồng hai chiều mua – bán, trong khi đó USD thế giới tiếp tục suy giảm.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (5/3) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.004 VND/USD, tăng 2 đồng so với phiên giao dịch ngày 4/3.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.154 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.154 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.470 và mức bán ra là 24.840, tăng 30 đồng so với phiên giao dịch ngày 4/3. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 05/03/2024 08:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,645.11 | 15,803.14 | 16,310.87 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,720.92 | 17,899.92 | 18,475.02 |
SWISS FRANC | CHF | 27,178.09 | 27,452.62 | 28,334.62 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,357.78 | 3,391.70 | 3,501.20 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,526.97 | 3,662.20 |
EURO | EUR | 26,091.21 | 26,354.76 | 27,523.09 |
POUND STERLING | GBP | 30,518.30 | 30,826.57 | 31,816.97 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,073.54 | 3,104.59 | 3,204.33 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 296.87 | 308.76 |
YEN | JPY | 159.08 | 160.68 | 168.37 |
KOREAN WON | KRW | 16.02 | 17.80 | 19.42 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 80,009.03 | 83,211.49 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,169.56 | 5,282.55 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,286.02 | 2,383.18 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 256.83 | 284.32 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,562.52 | 6,825.20 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,331.18 | 2,430.27 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,909.61 | 18,090.52 | 18,671.74 |
THAILAND BAHT | THB | 609.83 | 677.59 | 703.57 |
US DOLLAR | USD | 24,480.00 | 24,510.00 | 24,850.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 05/03/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,810 | 15,910 | 16,360 |
CAD | CAD | 17,927 | 18,027 | 18,577 |
CHF | CHF | 27,417 | 27,522 | 28,322 |
CNY | CNY | - | 3,388 | 3,498 |
DKK | DKK | - | 3,543 | 3,673 |
EUR | EUR | #26,315 | 26,350 | 27,510 |
GBP | GBP | 30,924 | 30,974 | 31,934 |
HKD | HKD | 3,078 | 3,093 | 3,228 |
JPY | JPY | 160.69 | 160.69 | 168.64 |
KRW | KRW | 16.73 | 17.53 | 20.33 |
LAK | LAK | - | 0.89 | 1.25 |
NOK | NOK | - | 2,293 | 2,373 |
NZD | NZD | 14,788 | 14,838 | 15,355 |
SEK | SEK | - | 2,330 | 2,440 |
SGD | SGD | 17,924 | 18,024 | 18,624 |
THB | THB | 636.83 | 681.17 | 704.83 |
USD | USD | #24,430 | 24,510 | 24,850 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,500.00 | 24,520.00 | 24,840.00 |
EUR | EUR | 26,239.00 | 26,344.00 | 27,483.00 |
GBP | GBP | 30,594.00 | 30,779.00 | 31,727.00 |
HKD | HKD | 3,091.00 | 3,103.00 | 3,204.00 |
CHF | CHF | 27,397.00 | 27,507.00 | 28,376.00 |
JPY | JPY | 160.30 | 160.94 | 168.34 |
AUD | AUD | 15,789.00 | 15,852.00 | 16,337.00 |
SGD | SGD | 18,033.00 | 18,105.00 | 18,644.00 |
THB | THB | 671.00 | 674.00 | 702.00 |
CAD | CAD | 17,858.00 | 17,930.00 | 18,461.00 |
NZD | NZD | 14,805.00 | 15,296.00 | |
KRW | KRW | 17.75 | 19.39 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 5/3/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 5/3/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 5/3/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,83 điểm – giảm 0,03 % so với giao dịch ngày 4/3.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la trượt giá so với đồng Euro trong phiên giao dịch hôm nay, trước tin tức trong tuần này về ngân sách của Anh, cuộc họp của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), dữ liệu việc làm của Hoa Kỳ và những thời điểm chính trị quan trọng ở Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Các nhà đầu tư cũng để mắt tới Bitcoin, vốn đã tăng lên mức cao nhất hơn hai năm trên 65.000 USD sau một ngày cuối tuần yên tĩnh, được đẩy cao hơn trong những tuần gần đây nhờ dòng vốn lớn đổ vào các quỹ giao dịch tiền điện tử, đáng chú ý nhất là ở Hoa Kỳ, Bitcoin lần cuối đã tăng 6,39% ở mức 66.603 USD.
Đồng Euro tăng 0,15 % lên 1,08565 USD , trong khi chỉ số Đô la , đo lường đồng tiền này so với sáu đồng tiền chính, giảm 0,03 % ở mức 103,83 USD . Đồng Yen Nhật dao động quanh mức 150 JYP/USD được theo dõi chặt chẽ. Đồng Đô la cuối cùng đã tăng 0,28% ở mức 150,555 Yen.
Hầu hết các cặp tiền tệ chính đều bị mắc kẹt trong phạm vi giao dịch gần đây, do các nhà giao dịch tránh đặt cược định hướng lớn trước hàng loạt sự kiện có khả năng tác động đến thị trường trong tuần này.
Helen Given, nhà giao dịch ngoại hối tại Monex USA ở Washington cho biết: “Thị trường ngoại hối lại một lần nữa hoạt động hết sức thận trọng trước nhiều thông tin mới trong tuần này”.
“Không ai muốn bị bất ngờ bởi bất kỳ điều gì, vì vậy tôi sẽ rất ngạc nhiên nếu dòng chảy không tiếp tục im lặng trong nửa đầu tuần này” bà Helen nói thêm.
Tại Hoa Kỳ, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell sẽ điều trần trước các nhà lập pháp vào thứ Tư và thứ Năm tuần này. Dữ liệu bảng lương của Hoa Kỳ sẽ được công bố vào thứ Sáu, với các dự báo chỉ ra mức tăng vững chắc là 200.000 việc làm sau mức tăng vọt 353.000 việc làm vào tháng 1.
Lee Hardman, chuyên gia tiền tệ cao cấp nhà phân tích tại MUFG., cho biết: “Bảng lương có thể là động lực lớn hơn vì Powell có thể cảm thấy thoải mái với mức giá thị trường hiện tại đối với việc cắt giảm của FED, trong khi nếu chúng ta nhận được một bảng lương mạnh khác sau báo cáo cuối cùng có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng thị trường (đối với chính sách của Fed)”.
Vào đầu năm 2024, các thị trường đã định giá việc cắt giảm lãi suất đáng kể vào đầu năm nay, nhưng các nhà giao dịch kể từ đó đã giảm các khoản đặt cược như vậy.
Giá cả trên các thị trường hiện phản ánh kỳ vọng đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của FED sẽ diễn ra vào tháng 6, với 3 đến 4 lần cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản trong năm nay, không xa so với dự đoán của FED được công bố vào tháng 12.
Chủ tịch FED Atlanta Raphael Bostic cho biết FED không chịu áp lực khẩn cấp trong việc cắt giảm lãi suất do nền kinh tế và thị trường việc làm "thịnh vượng" .
Tuy nhiên, một số người tham gia thị trường cho rằng mức tăng gần đây của đồng Đô la có nghĩa là mức tăng thêm có thể bị hạn chế. Chỉ số Đô la tăng 2,4% trong năm.
Given của Monex cho biết: “Trên thực tế, đồng Đô la sắp hết khả năng tăng giá so với hầu hết các loại tiền tệ G10”.
“Rất nhiều tin tức kinh tế tiêu cực từ châu Âu và Vương quốc Anh đã được thị trường định giá, và câu chuyện cũng tương tự với những tin tức tích cực từ Mỹ” bà Given nói thêm.
Tuần này cũng chứng kiến “Siêu Thứ Ba” (giờ Mỹ), ngày lớn nhất trong lịch bầu cử sơ bộ tổng thống Mỹ.
Đồng bảng Anh đã tăng 0,32% so với đồng Đô la ở mức 1,2693 USD trước ngân sách Anh dự kiến vào thứ Tư. Bộ trưởng Tài chính Jeremy Hunt đang cố gắng giảm bớt những đồn đoán về việc cắt giảm thuế lớn trước bầu cử.
Ở những nơi khác, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) họp vào thứ Năm. Hầu hết các nhà hoạch định chính sách của ECB đều thận trọng khi cho rằng họ sẽ sớm cắt giảm lãi suất.
Tại các thị trường khác, đồng franc Thụy Sĩ đã tăng vọt trong thời gian ngắn sau khi lạm phát tháng 2 của Thụy Sĩ cao hơn một chút so với dự kiến ở mức 1,2% so với năm trước, mặc dù vẫn thấp hơn mức của tháng 1 và nằm trong phạm vi mục tiêu 0-2% của Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ. Tuy nhiên, đồng tiền này đã sớm từ bỏ mức tăng đó và so với đồng franc, đồng Đô la đã tăng 0,22% ở mức 0,88495 franc.
Đồng Đô la Úc đã giảm 0,2% do các nhà giao dịch đang chờ dữ liệu tổng sản phẩm quốc nội địa phương vào thứ Tư. Do mối liên kết kinh tế chặt chẽ của Úc với Trung Quốc, đồng tiền này cũng sẽ được định hình bởi cuộc họp quốc hội thường niên của Trung Quốc , bắt đầu vào thứ Ba và tại đó các nhà chức trách sẽ công bố mục tiêu GDP và dự kiến sẽ công bố các kế hoạch kích thích kinh tế vừa phải.
Giá USD hôm nay ngày 5/3/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Thông tin tham khảo