Tỷ giá USD hôm nay 4/5/2024: USD tiếp tục suy yếu trước các dữ liệu kinh tế mới

0
BỞI Trang Thông Tin Điện Tử Xuất Nhập Khẩu IMEX NEWS

Tỷ giá USD hôm nay 4/5/2024, USD VCB giảm nhẹ ở cả hai chiều mua – bán, USD thế giới cũng suy yếu trước các dữ liệu kinh tế mới vừa được công bố.

Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 4/5/2024 tại thị trường trong nước

Tỷ giá USD hôm nay 4/5/2024, USD VCB giảm nhẹ ở cả hai chiều mua – bán, USD thế giới cũng suy yếu trước các dữ liệu kinh tế mới vừa được công bố.

Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (4/5) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.241 VND/USD, giảm 1 đồng so với phiên giao dịch ngày 3/5.

Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.

Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm trái chiều tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.113 và mức bán ra là 25.453, giảm 1 đồng ở chiều mua và bán so với phiên giao dịch ngày 3/5. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.

 

1. VCB - Cập nhật: 04/05/2024 08:27 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản  
AUSTRALIAN DOLLAR AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CANADIAN DOLLAR CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
SWISS FRANC CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
YUAN RENMINBI CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DANISH KRONE DKK - 3,590.52 3,728.01
EURO EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
POUND STERLING GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HONGKONG DOLLAR HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INDIAN RUPEE INR - 303.91 316.06
YEN JPY 160.99 162.62 170.39
KOREAN WON KRW 16.07 17.86 19.48
KUWAITI DINAR KWD - 82,463.57 85,760.23
MALAYSIAN RINGGIT MYR - 5,312.32 5,428.17
NORWEGIAN KRONER NOK - 2,268.79 2,365.11
RUSSIAN RUBLE RUB - 265.48 293.88
SAUDI RIAL SAR - 6,758.91 7,029.11
SWEDISH KRONA SEK - 2,294.29 2,391.69
SINGAPORE DOLLAR SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THAILAND BAHT THB 610.05 677.83 703.78
US DOLLAR USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
2. Vietinbank - Cập nhật: 04/05/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản  
AUD AUD 16,539 16,639 17,089
CAD CAD 18,309 18,409 18,959
CHF CHF 27,593 27,698 28,498
CNY CNY - 3,468 3,578
DKK DKK - 3,615 3,745
EUR EUR #26,865 26,900 28,160
GBP GBP 31,478 31,528 32,488
HKD HKD 3,177 3,192 3,327
JPY JPY 162.67 162.67 170.62
KRW KRW 16.93 17.73 20.53
LAK LAK - 0.9 1.26
NOK NOK - 2,294 2,374
NZD NZD 15,017 15,067 15,584
SEK SEK - 2,297 2,407
SGD SGD 18,371 18,471 19,201
THB THB 638.54 682.88 706.54
USD USD #25,190 25,190 25,453
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản  
USD USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY JPY 161.71 162.36 169.84
AUD AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB THB 671.00 674.00 702.00
CAD CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD NZD   14,893.00 15,395.00
KRW KRW   17.76 19.41

 

Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 4/5/2024 như sau:

Tỷ giá USD hôm nay 4/5/2024: USD
Thị trường chợ đen ngày 4/5/2024

Tỷ giá USD hôm nay ngày 4/5/2024 trên thị trường thế giới

Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 105,06 điểm – giảm 0,23% so với giao dịch ngày 3/5.

Tỷ giá USD hôm nay 4/5/2024: USD
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing)

Đồng Đô la giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần so với đồng Yen vào hôm nay sau khi dữ liệu cho thấy tăng trưởng việc làm của Mỹ chậm lại hơn dự kiến ​​​​trong tháng 4 và mức tăng lương hàng năm hạ nhiệt, thúc đẩy đặt cược rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất hai lần trong năm nay .

Các nhà tuyển dụng đã tạo thêm 175.000 việc làm vào tháng trước, thấp hơn kỳ vọng của các nhà kinh tế về mức tăng 243.000. Tiền lương tăng 3,9% trong 12 tháng tính đến tháng 4, thấp hơn kỳ vọng tăng 4,0% sau khi tăng 4,1% trong tháng 3.

Tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 3,9% từ 3,8%, duy trì dưới 4% trong tháng thứ 27 liên tiếp.

Jason Pride, giám đốc nghiên cứu và chiến lược đầu tư tại Glenmede ở Philadelphia, cho biết: “Dữ liệu nhìn chung khá yếu từ quan điểm của FED”.

Các nhà giao dịch hợp đồng tương lai của quỹ FED đã đặt cược rằng FED sẽ cắt giảm lãi suất hai lần trong năm nay, với 47 điểm cơ bản nới lỏng được định giá, tăng từ mức 42 điểm cơ bản trước khi có dữ liệu.

Quincy Krosby, giám đốc chiến lược toàn cầu, cho biết: “Thị trường tại thời điểm này đang rất hy vọng rằng FED có thể cắt giảm lãi suất trong năm nay và không muốn một trong những con số nóng xuất hiện. Báo cáo ngày hôm nay chắc chắn mang đến cho họ một cái nhìn lạc quan hơn về bối cảnh lao động”.

Tuy nhiên, bản thân báo cáo khó có thể ảnh hưởng đến chính sách của FED trừ khi xu hướng này tiếp tục.

Pride cho biết: “Tỷ lệ thất nghiệp 3,9% không phải là điều gì đó thảm khốc. Điều này cho thấy nền kinh tế không suy giảm đáng kể nhưng chắc chắn cho thấy thị trường lao động đang lỏng lẻo hơn. Nó mang lại cho FED một số hy vọng, nhưng nó không tạo ra xu hướng cho họ.”

FED cho biết sau cuộc họp kéo dài hai ngày vào thứ Tư rằng lạm phát khó khăn có nghĩa là sẽ mất nhiều thời gian hơn để cắt giảm lãi suất.

Thống đốc FED Michelle Bowman cho biết hôm thứ Sáu rằng lạm phát sẽ tiếp tục giảm ngay cả khi ngân hàng trung ương Hoa Kỳ giữ lãi suất chuẩn ở mức hiện tại, đồng thời nhắc lại rằng bà sẵn sàng tăng lãi suất chính sách nếu tiến độ không còn hoặc đảo ngược.

Chủ tịch FED Chicago Austan Goolsbee cho biết rằng báo cáo việc làm cho thấy mức tăng trưởng "vững chắc" đã chậm lại đến mức có thể khiến các quan chức FED tin tưởng hơn rằng nền kinh tế không quá nóng.

Dữ liệu khác cho thấy lĩnh vực dịch vụ của Hoa Kỳ suy giảm trong tháng 3, trong khi thước đo mức giá mà các doanh nghiệp phải trả cho đầu vào tăng vọt, một dấu hiệu đáng lo ngại về triển vọng lạm phát.

Chỉ số đồng Đô la lần cuối giảm 0,27% ở mức 105,03 sau khi đạt 104,52, mức thấp nhất kể từ ngày 10 tháng 4. Đồng Euro tăng 0,39% lên 1,0766 USD.

Đồng bạc xanh suy yếu 0,48% xuống 152,9 Yen Nhật, chạm mức thấp nhất là 151,86, mức yếu nhất kể từ ngày 10 tháng 4.

Tỷ giá USD hôm nay 4/5/2024: USD
Giá USD hôm nay ngày 4/5/2024

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank

Theo Báo Công Thương

Viết bình luận của bạn:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: