Cập nhật giá tiêu hôm nay ngày 13/7/2024, giá tiêu Đắk Lắk, Gia Lai, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay tăng hay giảm; giá tiêu mới nhất ngày 13/7 thế nào?
Giá tiêu trong nước hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 13/7/2024, tại khu vực Đông Nam Bộ giảm nhẹ 1.000 đồng ở một số địa phương, giao dịch quanh mốc 152.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông là 153.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 153.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hiện ở mức 152.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức giá 153.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 13/7/2024: Đồng loạt giảm, Đắk Lắk, Đắk Nông cao nhất 153.000 đồng/kg |
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay cũng trượt giá so với ngày hôm qua. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 152.000 đồng/kg; tại Bình Phước, giá tiêu xuống mức 152.000 đồng/kg.
Giá tiêu nội địa hôm nay giao dịch dao động ở mức 152.400 đồng/kg. Như vậy, giá tiêu trong nước hôm nay giảm nhẹ 1.000 đồng/kg ở Đắk Nông và Đắk Lắk so với hôm qua. Tại tất cả các địa phương, giá tiêu đều ở ngưỡng 152.000 đồng/kg trở lên. Giá tiêu cao nhất được ghi nhận ở mốc 153.000 đồng/kg.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 7.211 USD/tấn, (tăng 0,27%); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.150 US/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA mức 7.500 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 9.182 USD/tấn, tăng 0,28%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 8.800 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao giao dịch ở 6.000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.800 USD/tấn .IPC tiếp tục tăng nhẹ giá tiêu tại Indonesia, Brazil, Việt Nam giữ nguyên..
Giá tiêu trong nước ngày 13/7/2024
ỉnh, thành |
ĐVT |
Giá mua của thương lái |
Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) |
đồng/kg |
152.000 |
-1.000 |
Đắk Lắk |
đồng/kg |
153.000 |
-1.000 |
Đắk Nông |
đồng/kg |
153.000 |
-1.000 |
Bình Phước |
đồng/kg |
152.000 |
-1.000 |
Bà Rịa -Vũng Tàu |
đồng/kg |
152.000 |
-1.000 |
Theo thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong 6 tháng đầu năm 2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam với khối lượng đạt 37.435 tấn, tăng 44,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 26,3% thị phần.
Tiếp đó là các thị trường như Đức với 9.526 tấn, tăng 106,7%; UAE đạt 8.388 tấn, tăng 15,2%; Ấn Độ đạt 8.173 tấn, tăng 45,7%, Trung Quốc đạt 7.453 tấn, giảm 85,2% và Hà Lan đạt 6.019 tấn, tăng 52,1%.
Các thị trường xuất khẩu tiêu trắng hàng đầu: Đức đạt 2.454 tấn, Mỹ đạt 2.044 tấn, Hà Lan đạt 1.779 tấn, Thái Lan đạt 1.732 tấn và Trung Quốc đạt 1.567 tấn…
Cùng với đó, Việt Nam đã nhập khẩu 18.002 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 16.357 tấn, tiêu trắng đạt 1.645 tấn, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 69,6 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Ba quốc gia cung cấp hồ tiêu chủ yếu cho Việt Nam bao gồm: Brazil đạt 7.241 tấn, giảm 22,3%; Campuchia đạt 6.212 tấn, tăng 34,5%; Indonesia đạt 2.991 tấn, tăng 67,3%.
Giá tiêu liên tục tăng cao là nguyên nhân khiến mặc dù giá trị xuất khẩu tăng cao nhưng lại giảm về lượng. Hiện, giá xuất khẩu bình quân của hồ tiêu Việt Nam đã tăng 1.000 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2023. Cụ thể, giá tiêu đen đạt hơn 4.300 USD/tấn, tiêu trắng đạt gần 6.000 USD/tấn.
Nguyên nhân chủ yếu khiến giá hồ tiêu tăng mạnh là sản lượng tiêu toàn cầu giảm đáng kể do hiện tượng El Nino và diện tích trồng suy giảm, lượng tồn kho từ năm ngoái chuyển sang năm nay ở Việt Nam (nước xuất khẩu tiêu lớn nhất thế giới hiện nay) hầu như không đáng kể trong khi nhu cầu sử dụng tại các thị trường lớn như châu Âu, Hoa Kỳ và Trung Quốc lại tăng mạnh.
Theo đánh giá của VPSA, sản lượng tiêu của Việt Nam trong năm 2024 ước giảm 10% so với năm 2023, chỉ còn khoảng 170.000 tấn. Đây là mức thấp nhất 5 năm trở lại đây. Về phía các doanh nghiệp trong nước, VPSA khuyến nghị các doanh nghiệp xuất khẩu cẩn trọng trong hoạt động thu mua và xuất khẩu để tránh gặp rủi ro tương tự như giá cà phê, hay lúa thời gian qua.
*Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng thời điểm, từng địa phương.
Theo Báo Công Thương