Cross Docking là một thuật ngữ lưu kho được sử dụng nhiều trong Logistics và trên thực tế, thuật ngữ này được rất nhiều công ty sử dụng hiện nay bởi những hiệu quả mà chúng mang lại. Tuy nhiên để hiểu rõ Cross Docking là gì thì không phải bạn nào cũng biết. Sau đây hãy tìm hiểu thêm về Cross Docking là gì và một số ví dụ về Cross Docking trong Logistics để các bạn có thể nắm vững được khái niệm này nhé
Cross Docking Là Gì Trong Logistics?
Khái niệm Cross Docking được dùng trong Logistics với mục đích loại bỏ chức năng lưu trữ và thu gom đơn hàng của một kho hàng, trong khi vẫn cho phép thực hiện các chức năng tiếp nhận và gửi hàng.
Hoạt động kho hàng mà không có hàng tồn kho
Kho hàng truyền thống có 4 chức năng quan trọng nhất đó là Tiếp nhận, lưu trữ, thu gom đơn hàng, gửi hàng đi. Trong đó chức năng lưu trữ và thu gom đơn hàng sẽ là 2 chức năng cần nhiều chi phí nhất
Khi sử dụng Cross Docking trong Logistics sẽ loại bỏ 2 chức năng này của kho hàng truyền thống, mà vẫn cho phép thực hiện các chức năng tiếp nhận và gửi hàng. Sự ra đời của kỹ thuật này xuất phát từ ý tưởng chuyển các lô hàng trực tiếp từ các trailer đến cho các trailer đi – bỏ qua quá trình lưu trữ trung gian. Các lô hàng thông thường chỉ mất khoảng một ngày ở Cross dock và đôi khi chưa tới 1 giờ.
Những cơ sở trung chuyển Cross Dock này chủ yếu tiếp nhận các xe chở hàng đã được phân loại và gom nhóm với các sản phẩm khác và xếp chúng sang các xe tải đầu ra (outbound trucks). Các xe này sẽ rời khỏi Cross dock đến một khu vực sản xuất, một cửa hàng bán lẻ hay cross dock khác.
Cross Docking khác biệt gì với kho hàng truyền thống?
Đối với mô hình kho hàng truyền thống truyền thống, những kho hàng này lưu trữ lượng hàng cho đến khi có đơn hàng của khách, sau đó những đơn hàng này được lựa chọn, đóng gói và chuyển đi. Sau khi những đơn hàng bổ sung đến kho, chúng được lưu trữ cho đến khi khách hàng được xác định. Khi sử dụng kỹ thuật Cross Docking, khách hàng được biết trước về sản phẩm đến kho và sản phẩm này không có nhu cầu để lưu trữ.
Vậy điều đó có nghĩa rằng trong mô hình Cross Docking, khách hàng (một cửa hàng bán lẻ chẳng hạn) phải đợi thêm thời gian cho việc vận chuyển hàng hóa đến kho? Đúng, nhưng việc vận chuyển này phải tuân theo một lịch trình giao hàng chắc chắn và nghiêm ngặt để bù đắp bất cứ sự không chắc chắn nào liên quan việc đến kéo dài lead time (trong trường hợp này lead time là thời gian từ lúc khách đặt hàng/ hoặc từ lúc doanh nghiệp triển khai đơn hàng cho đến khi giao hàng đến tay khách hàng). Trái lại, nếu Cross Docking khi được thực hiện đúng sẽ cho phép các công ty loại bỏ chi phí tồn kho và giảm chi phí vận chuyển đồng thời cùng một lúc.
Tại sao lại sử dụng Cross Docking:
- Giảm chi phí lưu trữ: Đối với một số trường hợp, hao phí được các nhà bán lẻ xác định gắn liền với việc giữ hàng trong kho đối với các loại hàng có nhu cầu cao và ổn định. Trong trường hợp này Cross Docking được xem như là một cách để giảm chi phí giữ hàng tồn kho.
- Giảm chi phí vận tải: Việc sử dụng Cross Docking được xem như là một hình thức giảm thiểu chi phí vận tải dành cho một số nhà bán lẻ hoặc nhà vận tải chuyên chở hàng hóa nhỏ. Ví dụ, các cửa hàng bán lẻ có thể nhận lô hàng trực tiếp từ các nhà cung cấp sử dụng dịch vụ vận tải không đầy xe (LTL) hay theo từng lô hàng lẻ. Tuy nhiên, điều này làm cho chi phí vận tải hàng hóa đầu vào gia tăng quá mức (do số lượng phương tiện cao kéo theo sự gia tăng của các chi phí như xăng dầu, chi phí sửa chữa và nâng cấp phương tiện, chi phí nhân công…). Cross Docking là cách để gom các lô hàng này lại với nhau nhằm đạt một số lượng phương tiện nhất định nhằm làm giảm chi phí vận tải đầu vào và đơn giản hóa việc nhận hàng tại các cửa hàng bán lẻ.
Một số loại Cross Docking
Khái niệm “Cross Docking” đã được sử dụng để mô tả các loại hoạt động khác nhau, tất cả đều liên quan đến việc thu gom và vận chuyển sản phẩm một cách nhanh chóng. Napolitano (2000) đã đề xuất phương án phân loại Cross Docking sau đây:
- Cross Docking sản xuất (Manufacturing Cross Docking): Hỗ trợ và thu gom các nguồn cung đầu vào để hỗ trợ Just-in-time trong sản xuất. Ví dụ, một nhà sản xuất có thể thuê một nhà kho gần nhà máy của họ, và sử dụng nó để chuẩn bị cho việc lắp ráp hay thu gom các thành phần cần thiết của từng bộ phận lại với nhau. Bởi vì nhu cầu của từng bộ phận được biết trước, dựa trên đầu ra của một hệ thống MRP ( hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất) nên không cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho nhất định.
- Cross Docking nhà phân phối (Distributor Cross Docking): Thu gom các sản phẩm đầu vào từ các nhà cung cấp khác nhau vào một pallet sản phẩm hỗn hợp. Pallet này sẽ được giao cho khách hàng ngay khi thành phần cuối cùng được nhận. Ví dụ, các bộ phận máy tính của các nhà phân phối có thể tìm nguồn linh kiện từ các nhà cung cấp khác nhau và kết hợp chúng thành một lô hàng duy nhất cho khách hàng.
- Cross Docking vận tải (Transportation Cross Docking): Hoạt động này kết hợp các lô hàng từ một số nhà vận tải khác nhau ở dạng LTL hoặc theo gói nhỏ nhằm lợi thế kinh tế về quy mô (Economies of scale).
- Cross Docking bán lẻ (Retail Cross Docking): Quá trình này liên quan đến việc tiếp nhận các sản phẩm từ nhiều nhà cung cấp và phân loại chúng vào các xe tải đầu ra cho một số cửa hàng bán lẻ.
- Cross Docking cơ hội (Opportunistic Cross Docking): Có thể sử dụng ở bất kì kho hàng nào, chuyển một sản phẩm trực tiếp từ khu vực nhận hàng đến khu vực chuyển hàng nhằm đáp ứng một nhu cầu biết trước ví dụ như một đơn đặt hàng của khách hàng.
Lựa chọn sản phẩm cho Cross Docking
Nhìn chung, hình thức Cross Docking sẽ phù hợp với những mặt hàng mà nhu cầu của nó đáp ứng hai tiêu chí: biến động đủ thấp và khối lượng đủ lớn. Nếu nhu cầu là không chắc chắn Cross Docking rất khó để thực hiện vì khó khăn trong việc cân đối giữa cung và cầu.
Bên cạnh việc có biến động thấp, nhu cầu cho sản phẩm phải đủ để đảm bảo các lô hàng được giao thường xuyên vì nếu nhu cầu là quá thấp, việc giao hàng thường xuyên sẽ dẫn đến gia tăng chi phí vận tải đầu vào, và các kho hàng sẽ phải lưu trữ tốt hơn.
Sau đây là một số sản phẩm phù hợp với hình thức Cross Docking:
- Những mặt hàng dễ hư hỏng yêu cầu việc vận chuyển ngay lập tức.
- Một số sản phẩm chất lượng cao mà không cần phải kiểm tra chất lượng trong quá trình nhận hàng.
- Những mặt hàng đã được gắn thẻ (bar coded, RFID), dán nhãn và sẵn sàng để bán cho khách hàng.
- Mặt hàng quảng cáo và các mặt hàng đang được tung ra thị trường.
- Các loại sản phẩm bán lẻ chủ chủ lực với một nhu cầu ổn định và biến động thấp.
- Các đơn đặt hàng của khách hàng được chọn và đóng gói trước từ một nhà máy sản xuất hoặc kho hàng.
Cross docking và chuỗi cung ứng có quan hệ như thế nào
Nhìn từ khía cạnh quản lý Cross Docking là một hoạt động kinh doanh không hề đơn giản, liên quan đến sự phối hợp rộng rãi giữa các nhà phân phối và nhà cung cấp và khách hàng của mình.
Khi sử dụng hình thức Cross Docking có nghĩa là các đối tác trong kênh sẽ trải qua việc tăng chi phí, hoặc một vài trở ngại trong suốt quá trình thực hiện.
Hợp tác giữa các thành viên là yêu cầu cần thiết đối với Cross Docking
Về phía nhà cung cấp có thể được yêu cầu việc cung cấp các lô hàng nhỏ hơn và thường xuyên hơn, ngoài ra còn phải dán nhãn giá hoặc mã vạch (nếu cần thiết). Về phía khách hàng có thể được yêu cầu đặt hàng vào một số ngày nhất định, hoặc cho phép lead time giao hàng nhiều hơn một vài ngày. Tất cả các yêu cầu này dẫn đến việc gia tăng thêm một số chi phí và gia tăng sự phối hợp giữa các đối tác kênh.
Bên cạnh đó sẽ có một số yêu cầu khác phát sinh như: Yêu cầu về gia tăng chất lượng trong việc tiếp nhận (Bởi vì mục đích của Cross Docking là ngay lập tức chuyển sản phẩm cho xe đầu ra nên không có thời gian để kiểm tra chất lượng). Yêu cầu về giao tiếp ngày càng tăng giữa các đối tác trong kênh cũng là một trở ngại lớn. Cách phổ biến nhất để giải quyết các cầu này là thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).
Trên đây là một số khái niệm cần biết về Cross Docking là gì cũng như một vài ví dụ về Cross Docking trong Logistics. Hi vọng có thể giúp các bạn có thể hiểu rõ về Cross Docking cũng như điểm khác nhau giữa Cross Docking so với kho hàng truyền thống để có thể ứng dụng được trong công việc.